LỜI GIỚI THIỆU
Bên cạnh chương trình sách giáo khoa phổ thông và giáo trình đại học, nhà xuất bản giáo dục đã cho in nhiều loại sách tham khảo và các loại từ điển phục vụ cho việc dạy học tra cứu của giáo viên và học sinh, tuy nhiên so với nhu cầu học tập tra cứu của giáo viên và học sinh thì các loại sách công cụ tr cứu còn quá ít lại đơn điệu không đồng bộ.
Để góp phần nâng cao việc dạy và học trong nhà trường và đáp ứng nhu cầu học tập sử dụng và trau dồi kiến thức với bạn đọc và giải thích thông tin về ngôn ngữ của con người một cách dễ hiểu và khách quan nhất. Từ điển có nhiệm vụ, nhất là từ điển bách khoa toàn thư, giúp người xem hiểu và vận dụng (sử dụng) chính xác một từ, ngữ, thuật ngữ, thành ngữ, khái niệm, phạm trù hay một vấn đề cụ thể trong đời sống xã hội con người. Từ nhiệm vụ này, từ điển đã được hình thành dưới nhiều dạng thức tồn tại khác nhau, góp phần giải quyết (hay đáp ứng) một hoặc nhiều nhu cầu khác nhau trong đời sống xã hội loài người. Đến nay, đã có các dạng thức từ điển như: từ điển bách khoa toàn thư, từ điển luật học, từ điển triết học, từ điển thành ngữ, từ điển song ngữ, từ điển thần học, từ điển tiếng lóng, từ điển ngôn ngữ phụ nữ...
Từ điển là nơi cung cấp thông tin hoặc giải thích một sự vật hay hiện tượng một cách ngắn gọn và chính xác nhất. Trừ phương pháp định nghĩa theo lối hàn lâm, bác học (phương pháp này sử dụng phổ biến trong từ điển triết học hay những từ điển chuyên ngành khác), phương pháp kiến giải của hầu hết từ điển là luôn dùng những ngôn từ đơn giản và phổ biến nhất trong xã hội. Thông tin trong từ điển luôn được kiểm chứng và thừa nhận rộng rãi trong cộng đồng.
Từ điển chứa đựng những thông tin đã có, đã được kiểm chứng - do đó, nó luôn bị thay đổi hoặc bổ sung theo thời gian, cùng với sự thăng trầm của sự vật hoặc hiện tượng mà nó đã đề cập. Từ điển luôn đi sau những thay đổi hoặc tiến bộ của xã hội loài người. Hiện nay đã có rất nhiều loại từ điển khác nhau. Chúng gần như hoàn toàn độc lập với nhau. Nhưng, như Ladislav Zgusta đã nhận xét ngay ở lời mở đầu công trình về từ điển học của mình, một trong những đặc điểm lạ lùng nhất của từ điển học là các nhà từ điển rất ít trao đổi kinh nghiệm với nhau. Sự phân lập này có thể dẫn đến hiện tượng mâu thuẫn về nội dung của cùng một vấn đề trong các từ điển khác nhau. Như vậy, tính tương đối của tự điển có thể phát sinh khi xem xét về cùng một vấn đề ở hai từ điển khác nhau.
Từ điển mang đậm phong cách của nhóm tác giả biên soạn ra nó. Tính tương đối của từ điển còn có nguyên nhân từ sự khác biệt của mỗi nền văn hóa - văn minh, ngôn ngữ, dân tộc, quốc gia trên thế giới. Mỗi thành tố trên có thể lý giải về cùng một hiện tượng xã hội theo nhiều quan điểm, tư tưởng hay chính kiến khác nhau. Do đó, có thể cùng một khái niệm, nhưng tùy theo mỗi nền văn hóa khác nhau, có thể có cách sử dụng (vận dụng) khác nhau. Như vậy, tính tương đối của từ điển có thể xuất phát từ sự chậm trễ khi cập nhật, sự phân lập của các nhà từ điển học hoặc sự khác biệt của các nền văn hóa trên trái đất.
Thông tin trong từ điển ghi nhận tất cả sự nhìn nhận, đánh giá, sử dụng hay vận dụng một khái niệm (phạm trù) theo nhiều hướng khác nhau. Sự đa dạng này có nguồn gốc từ sự khác biệt giữa các nền văn hóa, văn minh và tiến bộ của các cộng đồng, dân tộc hoặc các quốc gia trên thế giới. Tính đa dạng của từ điển bắt buộc nó phải thể hiện quan điểm trung lập trong tất cả các vấn đề mà nó đã đề cập. Bản thân sự đa dạng luôn hàm chứa nhiều mâu thuẫn hay đối lập nhau. Do đó, tính trung lập của từ điển còn nhằm tránh các xung đột có thể xảy ra giữa các nền văn hóa, văn minh trên trái đất.
Với mục đích xây dựng tiện ích cho bạn đọc có thể tra cứu ở bất cứ đâu, ở từ điển bạn đọc có thể tra cứu từ tiếng việt qua các ngôn ngữ khác nhau lấy từ nhiều nguồn dữ liệu gồm các ngôn ngữ Việt Anh, Anh Việt.....phục vụ cho bạn đọc các tính năng tiện ích tra cứu nhanh chóng và tiện lợi. Với những yêu cầu nh ư trên thư viện trường THCS Quyết Thắng giới thiệu tới thầy cô và các em học sinh thư mục “Từ điển”
Cấu trúc bản thư mục gồm 3 phần:
Phần I: Lời giới thiệu
Phần II: Nội dung sách
Phần III: Bảng tra
Hy vọng rằng thư mục sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho thầy cô và các em học sinh. Thư mục biên soạn đã có sự cố gắng song không tránh khỏi thiếu sót rất mong bạn đọc đóng góp ý kiến để thư mục sau được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn.
THƯ VIỆN NHÀ TRƯỜNG
NỘI DUNG SÁCH
1. LÊ HUY HÒA. Bách khoa tri thức phổ thông/ Lê Huy Hòa.- H.: VHTT, 2005.- 1871tr.; 27cm. SCD: TVS
Tóm tắt:
Cuốn sách sưu tầm những thông tin bách khoa phổ thông nhất, mọi người có thể đọc được, tự tìm lấy cho mình những thông tin rất phổ thông, cơ bản khái quát và cập nhập nhất, người đọc dù ai cũng dễ hiểu, đọc để biết để từ đó có thể hiểu thêm về những vấn đề khác nhau, hoặc tìm những sách báo, thông tin nói sâu hơn về những vấn đề mình tìm hiểu. Cuốn sách gồm 8 phần
|
|
Phần 1: Hành tinh của chúng ta
Phần 2: Nhà nước, pháp luật, chính trị, quân sự
Phần 3: Kinh tế
Phần 4: Khoa học công nghệ môi trường
|
Phần 5: Văn hóa xã hội
Phần 6: Bách khoa gia đình
Phần 7: Văn hóa thần bí Đông Tây
Phần 8: Con người và những phát minh
|
2. ĐỨC MINHTừ điển Anh Anh Việt: 265000 từ/ Đức Minh .- H.: Thống Kê, 2005.-1187tr.; 19cm. SCD: STC-00023
Tóm tắt:
Cuốn sách gồm 265000 từ, giải thích từ đó bằng tiếng anh, đặt câu với từ đó, xác định từ loại. Là danh sách các từ, ngữ được sắp xếp thành các từ vị chuẩn (lemma). Một từ điển thông thường cung cấp các giải nghĩa các từ ngữ đó hoặc các từ ngữ tương đương trong một hay nhiều thứ tiếng khác. Ngoài ra còn có thể có thêm thông tin về cách phát âm, các chú ý ngữ pháp, các dạng biến thể của từ, lịch sử hay từ nguyên, cách sử dụng hay các câu ví dụ, trích dẫn.
|
|
3. NINH HÙNG. Từ điển Anh Việt: 30000 từ/ Ninh Hùng, Công Thành.- Nxb. Cà Mau.: Nxb. Mũi Cà Mau , 20 04.- 600tr.; 15cm. SCD: TVS
Tóm tắt: Cuốn sách gồm đầy đủ những từ ngữ thông dụng hiện đang sử dụng, các từ khó và nhiều nghĩa đều có ví dụ minh họa dễ hiểu.
|
|
4. HOÀNG VĂN LỘC. Từ điển Anh Việt: 75000 từ có thêm 10000 từ mới/ Hoàng Văn Lộc.- Nxb. Thanh Hóa.: Thuận Hóa, 2006.- 115tr.; 18cm. SCD: TVS
Tóm tắt: Một từ điển thông thường cung cấp các giải nghĩa các từ ngữ đó hoặc các từ ngữ tương đương trong một hay nhiều thứ tiếng khác. Ngoài ra còn có thể có thêm thông tin về cách phát âm, các chú ý ngữ pháp, các dạng biến thể của từ, lịch sử hay từ nguyên, cách sử dụng hay các câu ví dụ, trích dẫn.
|
|
5. BÙI PHỤNG. Từ điển Việt Anh: 50000 từ/ Bùi Phụng.- H.: Thanh Niên, 1998.- 1536 tr.; 16cm. SCD: TVS
Tóm tắt: Giúp cho bạn đọc tra cứu nghĩa của từ, biết cách phát âm từ cần tìm, biết từ loại của từ đó, xem tham khảo được các mẫu câu
|
|
6. NGUYỄN NHƯ Ý. Từ điển đối chiếu từ địa phương/ Nguyễn Như Ý .-H.: Giáo Dục, 2001.- 599tr.; 21cm. SCD: TVS
Tóm tắt: Cuốn sách dùng để tra cứu từ ngữ địa phương, giải quyết các vấn đề đồng đại của sử dụng ngôn ngữ như xác định chuẩn phát âm(hay chính âm) chuẩn chính tả, chuẩn từ vựng cho từ ngữ toàn dân phục vụ cho việc phát âm, tập đọc, chính tả trong nhà trường và việc sử dụng ngôn ngữ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
|
|
7. NGUYỄN NHƯ Ý. Từ điển giải thích thành ngữ tiếng việt/ Nguyễn Như Ý, Hoàng Văn Thành, Lê Xuân Thại...-H.: Giáo Dục, 1998.- 731 tr.; 21cm.. SCD: STC-00016- 00017
Tóm tắt:
Từ điển giải thích thành ngữ tiếng việt và giải nghĩa những thành ngữ thông dụng trong sách báo và trong đời sống giao tiếp thường ngày của người Việt. Các thành ngữ được giải thích một cách ngắn gọn dễ hiểu có hệ thống, các yếu tố gốc Hán, các từ cổ từ địa phương, các điển tích khó hiểu trong thành phần cấu tạo thành ngữ đều có chú thích để người đọc hiểu sâu thêm nghĩa và nguồn gốc của các thành ngữ.
|
|
8. NGUYỄN THỊ TỐ TÂM. Từ điển Hàn Việt/ Nguyễn Thị Tố Tâm .-H.: TĐBK, 2006.- 1050tr.; 15cm. SCD: TVS
Tóm tắt:
Cuốn sách dịch từ Việt gốc Hán sang chữ Hán và ngược lại chứ không có chức năng dịch từ thuần Việt sang tiếng Hán(Ví dụ: chỉ có thể tìm được từ "nhân" (nghĩa là "người") chứ không tìm được từ "người").
|
|
9. LÊ KHÁNH TRƯỜNG. Từ điển thành ngữ tục ngữ Hoa Việt/ Lê Khánh Trường, Lê Anh, Lê Trí Viễn(hiệu đính) .- H.: VHTT, 1998.- 156tr.; 24cm. SCD: STC-00032
Tóm tắt:
Từ điển thu thập trên 11000 câu tục ngữ thành ngữ Trung Hoa trong đó phần lớn khoảng 7000 là tục ngữ, mỗi tục ngữ hoặc thành ngữ hợp thành một mục đánh số trang dấu ngoặc đơn ở phía sau tục ngữ hoặc thành ngữ đó.
Các thành ngữ được sắp xếp trật tự vần chữ cái ABC theo tiếng la tinh. Mỗi một tục ngữ thành ngữ bao gồm các phần sau:
Tục ngữ hoặc thành ngữ tiếng Hoa dạng giản thể
Phiên âm la tinh in chữ nghiêng
Phiên âm hán việt in chữ đậm
|
|
10. NGUYỄN NHƯ Ý. Từ điển thành ngữ Việt Nam/ Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thanh.- H.: Nxb. Văn hóa, 1993.- 679 tr.; 21cm. SCD: TVS
Tóm tắt:
Thành ngữ là phương tiện ngôn ngữ để giao tiếp nhưng đằng sau bên trong nó ẩn tàng lấp lánh những đặc điểm độc đáo của nến văn hóa văn minh, phép đối nhân xứ thế, đạo lí, th ẩm mĩ. Cuốn sách Từ điển thành ngữ Việt Nam ngoài lời giải thích cho gần 8000 thành ngữ tiếng việt và thiaành ngữ gốc Hán, các tác giả thu thập tuyển chọn đưa vào từ điển hơn một vạn 4000 câu trích từ tác phẩm văn học và các loại sách báo khác nhằm giúp cho người dùng sách có thêm dữ liệu để hiểu chính xác ý nghĩa của thành ngữ gần nghĩa, đồng nghĩa và định hướng hoặc cách dùng thành ngữ trong thực tiễn giao tiếp.
|
|
11. NGUYỄN NHƯ Ý. Từ điển tiếng việt thông dụng/ Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thanh.- H.: Giáo Dục, 2001.- 923 tr.; 24cm. SCD: TVS
Tóm tắt: Cuốn sách thu thập và giải nghĩa những từ ngữ cơ bản và thông dụng nhất trong tiếng việt hiện đại, từ điển tiếng việt thông dụng định nghĩa từ theo cách của từ điển bách khoa thư như có thể thấy ở một số từ điển giải thích khác mà còn chọn cách giải nghĩa đơn giản ngắn gọn, dễ hiểu theo nối trực cảm nhằm chỉ ra nghĩa khái quát chung nhất hiển minh nhất của từ, không đưa ra tất cả nghĩa vốn có của từ như nghĩa từ nguyên, nghĩa chuyên sâu, các nghĩa mang sắc thái địa phương.
|
|
12. DƯƠNG KÌ ĐỨC. Từ điển trái nghĩa đồng nghĩa tiếng việt/ Dương Kì Đức, Vũ Quang Hào.-H.: Giáo Dục, 1992.- 206tr.; 19cm SCD: STC-00018
Tóm tắt:
Cuốn sách thu thập những từ nào vừa có quan hệ trái nghĩa với những từ này, đồng thời vừa có quan hệ đồng nghĩa với những từ khác. Có khoảng 3000 mục từ, cuốn sách giúp học tiếng việt hữu ích cho học sinh muốn nắm vững tiếng nói của quan hệ và cho người nước ngoài học tiếng việt như một ngoại ngữ.
|
|
13. NGÔ THÚC LANH. Từ điển toán học thông dụng/ Ngô Thúc Lanh, Đoàn Quỳnh, Nguyễn Đình Trí.- H.: Giáo Dục, 2001.- 663 tr.; 24cm. SCD: TVS
Tóm tắt: Cuốn sách nhằm định nghĩa giải thích các thuật ngữ toán học thông dụng trong toán học phổ thông và toán học đại học, đối với toán phổ thông tất cả các thuật ngữ thông dụng về số học đại số, lương giác, hình học giải tích đều được định nghĩa và giải thích, đối với toán học đại học thì tất cả các thuật ngữ coa bản thông dụng về lí thuyết số, đại số cao cấp cơ sở hình học, hình vi phân...đều được định nghĩa và giải thích.
|
|
14. DƯƠNG TRỌNG BÁI. Từ điển vật lí phổ thông/ Dương Trọng Bái, Vũ Thanh Khiêt.-H.: Hà Nội, 2001.- 191tr.; 24cm. SCD: TVS
Tóm tắt:
Cuốn sách giải thích khoảng 1200 thuật ngữ gặp trong các sách giáo khoa vật lí các trường phổ thông và một số thuật ngữ về các phần vật lí hiện đại giải thích cơ bản dựa vào nội dung sách giáo khoa phổ thông khi cần thì có thể bổ sung để nâng cao tính chính xác hoặc tính tổng quát các công thức chính liên quan đến các thuật ngữ đều được ghi, mỗi thuật ngữ đều được giải thích tương đối độc lập.
|
|
15. NGUYỄN BÁ ĐỨC. Từ điển Việt Anh: 14000 từ/ Nguyễn Bá Đức.-H.: VHTT, 2006.- 886tr.; 18cm SCD: TVS
Tóm tắt:
Giúp bạn đọc tra cứu từ tiếng việt sang tiếng anh, Giúp cho bạn đọc tra cứu nghĩa của từ, biết cách phát âm từ cần tìm, biết từ loại của từ đó, xem tham khảo được các mẫu câu.
|
|
BẢNG TRA THƯ MỤC
(Xếp theo tên sách)
TT
|
TÊN SÁCH
|
TÊN TÁC GIẢ
|
SỐ TRANG
|
GHI CHÚ
|
1
|
Bách khoa tri thức phổ thông
|
Lê Huy Hòa
|
3
|
|
2
|
Từ điển Anh Anh Việt 265000 từ
|
Đức Minh
|
3
|
|
3
|
Từ điển Anh Việt 30000 từ
|
Ninh Hùng
|
4
|
|
4
|
Từ điển Anh Việt 75000 từ
|
Hoàng Văn Bộ
|
4
|
|
5
|
Từ điển Anh Việt 50000 từ
|
Bùi Phụng
|
5
|
|
6
|
Từ điển đối chiếu từ địa phương
|
Nguyễn Như Ý
|
5
|
|
7
|
Từ điển giải thích thành ngữ tiếng việt
|
Nguyễn Như Ý
|
6
|
|
8
|
Từ điển Hàn Việt
|
Nguyễn Thị Tố Tâm
|
6
|
|
9
|
Từ điển thành ngữ tục ngữ Hoa Việt
|
Lê Khánh Trường
|
7
|
|
10
|
Từ điển thành ngữ Việt Nam
|
Nguyễn Như Ý
|
7
|
|
11
|
Từ điển tiếng việt thông dụng
|
Nguyễn Như Ý
|
8
|
|
12
|
Từ điển trái nghĩa đồng nghĩa tiếng việt
|
Dương Kỳ Đức
|
8
|
|
13
|
Từ điển toán học thông dụng
|
Ngô Thúc Lanh
|
9
|
|
14
|
Từ điển vật lí phổ thông
|
Dương Trọng Bái
|
9
|
|
15
|
Từ điển Việt Anh 14000 từ
|
Nguyễn Bá Đức
|
10
|
|
|
Quyết Thắng, ngày 10 tháng 12 năm 2024
Người biên soạn
Nguyễn Thị Xinh
|